Thứ Hai, 7 tháng 11, 2011

thi lên lam đai III

 
Trình độ lam đai đệ nhị cấp
Thi lên: Lam đai đệ tam cấp


1. Võ thuật là gì ?
Võ thuật là kỹ thuật dùng sức (đòn, thế, vũ khí ...) để ứng chiến với người và vật.
Dùng sức bằng kỷ thuật sử dụng Tay là Quyền thuật
Dùng sức bằng kỷ thuật Chân là Cước thuật
Dùng sức bằng kỷ thuật sử dụng: Ðao, Kiếm... là Ðao, Kiếm thuật
Cố nhân thường nói (Thập bát ban võ nghệ) là chỉ sử dụng nhiều thứ vũ khí khác nhau.
2. Võ đạo là gì ?
Võ đạo là đường lối, hệ thống tư tưởng rõ rệt của một môn phái hướng dẫn quan niệm sống cho người học võ.
3.  Một trường dạy võ thuật khác với một trường dạy võ đạo ra sao ?
Một trường dạy võ thuật hướng dẫn người học võ kỷ thuật dùng sức để ứng chiến với người và vật.
Một trường dạy võ đạo, ngoài phần hướng dẫn cho người học võ kỷ thuật dùng sức, còn trau dồi cho họ một quan niệm sống đúng đắn để cho mọi người kính trọng và thành công trong đời sống.
4.  Một phái võ thuật muốn đi đến võ đạo phải có những điều kiện gì ?
Một môn phái võ thuật muốn đi dến võ đạo phải có:
Một tinh thần dân tộc đầy đủ
Một ý thức hệ rõ rệt
Một hệ thống võ thuật toàn diện
Một phương pháp giảng dạy hữu hiệu 
Một thời gian nhất định quảng bá võ thuật.
5.  Vì sao ngành võ nước nhà (Việt Nam) trước đây chỉ đi đến thuật chớ chưa đi tới đạo ?
Sở dĩ ngành võ nước nhà trước đây chỉ đi đến thuật chớ chưa đi tới đạo vì giữa văn và võ có sự phân biệt quá máy móc nên chưa hệ thống hoá những ý niệm tốt dẹp để trở thành một nền võ đạo dân tộc.
6.  Vào thời nào nền võ đạo của dân tộc Việt Nam gần hình thành qua việc thành lập giảng võ đường ?
Năm 1253 đời nhà Trần, giảng võ đường được thành lập song song với Quốc Học Viện, lúc đó nền võ đạo dân tộc gần hình thành.
7.  Thế nào là tính cách Tộc Truyền và Bí Truyền ?
Tộc truyền là chỉ dạy võ trong phạm vi thu hẹp gồm những người trong dòng họ và một vài môn đệ tâm huyết, không truyền bá rộng rãi.
Bí truyền là vị võ sư thời xưa dù tương đắc với học trò đến thế nào bao giờ cũng giữ lại một vài thế võ độc đáo để đề phòng những trường hợp trò phản thầy . Việc giảng dạy có tính chất tình cảm và tùy hứng không đặt thành một chương trình huấn luyện quy mô, rõ rệt. Do đó, các môn võ, thế võ độc đáo mai một theo thời gian, klhông phát triển được.
8.  Từ Vovinam tới Việt Võ Ðạo khác từ Nhu Thuật tới Nhu Ðạo (Nhật Bản) ở những điểm nào ?
Từ Vovinam tới Việt Võ Ðạo khác với từ Nhu Thuật tới Nhu Ðạo ở hai điểm: 
Làng Võ Nhật Bản đã chính thức được hưởng không khí sinh hoạt võ sĩ đạo từ trên hai ngàn năm. Còn ở Việt Nam, mặc dù đã có nhiều thời đại dụng võ nhưng đến lúc xây dựng một nền võ đạo dân tộc, không khí sinh hoạt võ đạo của dân tộc đã mai một, nên cần phải xây dựng lại từ đầu. Ðó là chưa kể sự du nhập của các nền võ thuật ngoại quốc để làm chúng ta bị cuốn hút theo, mà không chú ý đến những gì có tính cách tự lập, tự cường phải dầy công xây dựng.
Nhu đạo chi là giai đoạn phát triển hoàn bị của Nhu Thuật, nhưng Việt Võ Ðạo không phải chỉ là một giai đoạn phát triển hoàn bị của Vovinam, vì nhiệm vụ kết tinh những giá trị võ thuật của Vovinam và xây dựng một ý thức hệ Võ học, Việt Võ Ðạo còn có nhiệm vụ tổng hợp các giá trị võ vật xưa và nay lấy các môn võ hiện đại trên thế giới làm võ liệu nghiên cứu phối hợp cả nhu lẫn cương để hình thành một nền võ đạo cho dân tộc Việt Nam.
9.  Tinh thần võ đạo của Việt Võ Ðạo chủ trương có mấy phần vụ ?
Tinh thần võ đạo của Việt Võ Ðạo chủ trương có 3 phần vụ:
Sống: với tất cả lửa sống tiềm tàng trong tâm thân, phải luôn cố gắng kiện toàn bản thân trên ba phương diện: Thân thể khoẻ mạnh, trí tuệ minh mẩn, tâm hồn cao thượng để trở thành những con người toàn diện giúp ích cho gia đình và xã hội.
Giúp cho người khác sống: Không lấy sự kiện toàn của bản thân làm lợi khí lấn áp, giành giật quyền sống của người khác. Trái lại, phải tôn trọng, giúp đỡ, tạo điều kiện để người khác cùng tiến bộ và hưởng vị sống như mình.
Sống cho người khác: Ðây là phần vụ cao qúy nhất đòi hỏi người VVÐS phải hy sinh một số quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần có khi hy sinh cả tính mệnh của mình cho người khác nếu thấy cần thiết, vì cuộc sống của chúng ta liên quan ràng buộc với cuộc sống của mọi người, các nhu cầu chúng ta được hưởng, sự thành công của chúng ta trong cuộc sống đều do mọi người chung quanh hổ trợ, giúp đỡ...
10.  Hãy trình bày mục đích của Việt Võ Ðạo 
Việt Võ Ðạo có 3 mục đích:
Bảo tồn, phát triển và quảng bá võ hoc việt Nam hầu nêu cao tinh thần thượng võ, bất khất của dân tộc. Khai thác trọn vẹn cả hai phần Cương và Nhu của con người để hiển dương môn phái Vovinam Việt Võ Ðạo bằng cách chuốt lọc những thế võ và vật cổ truyền Việt Nam rồi phối hợp, thái dụng mọi tinh hoa võ thuật đã và hiện có trên thế giới.
Thu nhập, nghiên cứu và phát minh các bài, thế võ để tu bổ và xây dựng nền võ học Việt Nam ngày càng phong phú hơn.
Huấn luyện môn sinh về ba phương diện: Võ Lực, Võ thuật và tinh thần Võ Ðạo.
11.  Về võ lực, Việt Võ Ðạo huấn luyện môn sinh ra sao ?
Về Võ Lực VVÐ huấn luyện cho môn sinh một thân hình rắn rỏi vững vàng, một sức lực mạnh mẽ dẻo dai, để có thể chịu đựng mọi khó khăn cực nhọc, đẩy lùi các bệnh hoạn, giữ cho thân thể luôn tráng kiện và lành mạnh.
12.  Về võ Thuật, VVÐ huấn luyện cho môn sinh như thế nào ?
Về võ thuật VVÐ huấn luyện cho môn sinh một kỷ thuật dùng sức tinh vi để tự vệ hữu hiệu đạt tới một nghệ thuật cao quý để phục vụ con người và sẵn sàng bênh vực lẽ phải.
13.  Về VõÐạo, VVÐ huấn luyện cho môn sinh những gì ?
Về Võ Ðạo VVÐ rèn luyện cho môn sinh một tâm hồn cao thượng, một ý chí quật cường, một phong thái hào hiệp, một tinh thần kỷ luật tự giác, một nếp sống hợp quần trong tinh thần đồng đạo, một truyền thống hy sinh cao cả. Một đức độ khoan dụng từ ái để phục vụ hữu hiệu cho bản thân, gia đình, dân tộc và nhân loại.
14.  Ðể thực hiện các mục đích trên VVDS hoạt động theo các tôn chỉ nào ?
Ðể thực hiện ba mục đích nêu trên, môn phái Vovinam Việt Võ Ðạo chủ trương hoạt động theo 5 quan điểm sau:
Mọi hoạt động của môn phái Vovinam Việt Võ Ðạo đều xây dựng trên nền tảng lấy con người làm cứu cánh, lấy đạo hạnh làm phương châm, lấy kỷ thuật và ý chí quật cường làm phương tiện.
Môn phái Vovinam Việt Võ Ðạo là một đại gia đình trong đó các môn đồ thương yêu kính trọng lẫn nhau sự kính trọng và lòng thương yêu ấy đan kết thành kỷ luật môn phái, một giềng mối vững chắc giúp các môn đồ đoàn kết chặt chẽ để nêu cao danh dự môn phái và trở thành những con người toàn diện. 
Môn phái Vovinam Việt Võ Ðạo luôn luôn tích cực góp phần vào mọi cuộc giáo dục thanh thiếu nhi.
Mọi hoạt động của môn phái vovinam việt Võ Ðạo đều không có tính cách chính trị và tôn giáo.
Môn phái Vovinam Việt Võ Ðạo luôn luôn tôn trọng các võ phái khác để cùng xây dựng một nền võ học Việt Nam với tinh thần võ hữu thật sự.
15.  Hãy giải thích đại cương nguyên lý "Cương Nhu Phối Triển":
Theo nghĩa thông thường, Cương là Cứng rắn, Nhu là mềm dẻo Trong võ học, các phái thiên về Cương có kỷ luật cứng và mạnh, lấy sức làm chính, cách sử thế hùng dũng quyết liệt, uy nghiêm. Các võ phái thiên về Nhu có kỷ luật linh hoạt uyển chuyển ít dùng sức cách xử thế hoà nhả, khiêm cung, tế nhị. Các môn sinh Việt Nam trước đây không theo cương hay nhu nhất định, nó biến hóa linh động tùy theo thể tạng mổi người, mổi địa phương. Nhận thấy trong cây tre Việt Nam, có cương, nhu có cả cứng rắn và mềm dẻo, có cả bền bỉ và gai góc. Tóm lại nó hội đủ hai tính Cương Nhu hợp thành một thể thống nhất, nó rất giống với bản chất và tính tình con người Việt Nam.
Từ sự quan sát đó, sau khi nghiên cứu sâu sắc nhiều nghành võ thuật trên thế giới và dân tộc, cố võ sư sáng tổ Nguyển Lộc đã lấy định luật (Cương Nhu Phối Triển) làm nguyên lý cho Vovinam Việt Võ Ðạo. Cương Nhu phối triển không chỉ đơn thuần là một sự bao hàm cả hai tính cương và nhu mà thật sự nó linh hoạt biến hóa vô cùng. Lúc thì Cương nhiều Nhu ít, lúc thì Cương ít Nhu nhiều. Lúc vừa Cương vừa Nhu tùy theo mỗi hoàn cảnh và mỗi tình huống. 
16. Tác phong là gì ?
Tác phong là tất cả những gì biểu lộ ra bên ngoài của một con người, như lề lối làm việc, học tập, cách ăn mặc, nói năng, đi đứng...
17.  Vì sao VVÐS phải giử gìn tác phong ở mọi nơi trong mọi trường hợp?
Ở mọi nơi, trong mọi trường hợp vì người khác nhìn vào tác phong để phán đoán và đánh giá nhân cách của mình cùng danh dự môn phái.
18. VVĐS cần tránh mấy điều xấu ? hãy kể ra.
VVÐS cần tránh 5 điều xấu là;
Tránh huênh hoang tự đắc rằng mình là người (có võ) ở giữa đám đông, nơi công cộng.
Tránh dèm pha thanh danh các võ phái khác vì đó là thái độ vô ý thức dễ gây ra ngộ nhận để môn phái mang tiếng.
Tránh mọi hành động khiêu khích để người khác có thể hiểu lầm rằng môn phái chúng ta cốt huấn luyện võ sinh đi gây chuyện với thiên hạ.
Tránh mọi sự đụng độ vô lý, chỉ cốt lấy le với mọi người trong một lúc.
Tránh tinh thần quốc gia quá khích, bài xích môn võ nước ngoài du nhập, dù người đối thoại là bạn thân hay người nhà.
19. VVÐS cần làm mấy điều tốt ? hãy kể ra.
Có 5 điều tốt VVÐS cần làm là:
Thực tập tinh thần VVÐS trong đời sống hằng ngày để được sự mến phục của người khác.
Gây tình cảm thân hữu với các võ phái khác để họ hiểu ta quý mến ta, sẳn sàng hợp tác với môn phái ta trong việc phát triển võ thuật và võ đạo.
Sốt sắng trong công việc không chờ nhắc nhở.
Dám nhận trách nhiệm, tận tâm giúp đỡ người, không so bì hơn thiệt.
Ôn luyện, học hỏi không ngừng để tiến bộ.
20.  Tác phong của VVÐS khi học tập ra sao ?
Khi học tập, VVÐS phải tôn trọng kỷ luật, kính thầy và yêu bạn.
Tôn trọng kỷ luật: Tự giác tôn trọng nội quy của môn phái, hội và võ đường.
Kính thầy: Lúc đến và ra về phải chào võ sư và huấn luyện viên theo nghi thức VVÐ. Chăm chú theo dõi và tuyệt đối tuân theo lệnh của VS và HLV trong học tập và trong sinh hoạt.
Yêu bạn: Vui vẻ hoà nhã với đồng môn, nếu bạn yếu kém phải nương tay, chỉ dẫn, khuyến khích bạn, săn sóc khi bạn bị té đau, bị đau vì bạn lở tay đánh mạnh cũng không cáu kỉnh giận dữ, tránh tranh luận ồn ào, cướp lời bạn một cách lỗ mản, tuyệt đối tránh những đố kỵ, thù hằn.
21. Trong gia đình VVÐS phải cư xử như thế nào ?
Trong gia đình VVÐS phải kính mến người trên,yêu mến người ngang hàng, nhường nhịn người dưới.
Kính mến người trên là lễ độ và vâng lời dạy bảo, nếu người trên có điều gi sơ suất thì tìm cách khuyên lơn nhẹ nhàng.
Yêu mến người ngang hàng là chí tình, vui vẻ và hoà thuận.
Nhường nhịn người dưới là rộng lượng, tận tâm chỉ bảo với thái độ hoà nhã. Tuyệt đối tránh dùng võ khí khi trong gia đình không may có chuyện bất hoà.
22. Tác phong của VVÐS khi làm việc ra sao ?
Khi làm việc, VVÐS phải ghi nhớ tác phong con nhà võ với tinh thần Việt võ Ðạo là thận trọng nhưng mau lẹ. Muốn thế, phải phân công việc ra 3 giai đoạn: Lúc tính việc, lúc vào việc, và lúc xong việc.
23. Lúc tính việc phải có các tinh thần sau:
Tinh thần thực tiễn: Nắm vững các sự kiện, không suy luận mò mẫm, phí phạm thời gian bàn cãi vô ích, có kế hoạch làm việc và tính toán hiệu quả công việc.
Tinh thần xung phong: Dám nghĩ, dám làm, chịu thử thách, không chần chừ do dự, sợ khó, ngại khổ.
Nhiệt tình: là tình cảm sốt sắng với người và việc, hăng hái gánh vác công việc với tất cả nhuệ khí tuổi trẻ.
Chí công vô tư: Nhìn thẳng vào sự việc, đặt nghĩa vụ chung lên trên quyền lợi riêng, không thành kiến, mặc cảm cá nhân.
24. Lúc vào việc phải làm việc với tinh thần và phong cách ra sao ?
Quyết tâm: Ðã quyết định xong phải bắt tay vào việc ngay, thực hiện cho bằng được dù phải trải qua nhiều thời gian thử thách.
Mau lẹ: giải quyết công việc nhanh gọn.
Tháo vát: Ứng biến hữu hiệu khi hoàn cảnh thay đổi (cần nhớ: tháo vát không phải là hấp tấp, vội vàng, vượt qua ngoài kỷ luật)
Kiên nhẫn: Sẳn sàng chịu dựng mọi thử thách gian khổ, không nản lòng thối chí.
Tinh thần trách nhiệm: Làm việc chu đáo, tính toán cẩn thận, dám nhận lấy kết quả dù không tốt về mình, không đổ lỗi cho người khác hay hoàn cảnh.
Tinh thần đồng đạo: Ðặt quyền lợi môn phái lên trên lợi ích riêng tư, không chiếm việc tranh công, gây bè kết nhóm.
Tinh thần bất vụ lợi: Không đòi hỏi, phải tính toán, mặc cả cho cá nhân mình, tự coi mình như người đầy tớ trước chủ nhân.
25. Lúc xong việc, phải kiểm điểm lại như thế nào ?
Tự kiểm: Tự kiểm điểm bản thân, nhìn rõ các ưu khuyết điểm để rút kinh nghiệm.
Kiểm người: Kiểm điểm những cái đúng, cái sai của người cùng làm việc của mình.
Kiểm việc: Xem việc ta làm có những gì ưu điểm để phát huy, có gì thiếu sót để khắc phục, sữa chữa và bồi đắp thêm.
Ðúc việc: suy nghĩ tính toán xem nếu công việc tương tự lại xảy ra một lần nữa ta phải làm thế nào để khá hơn lần trước.
26.  VVÐS phải thể hiện tác phong ra sao khi biểu diễn võ thuật ?
Chỉ có khi nào có sự phân công của môn phái, Hội, chi hội VVÐ Việt Võ Ðạo sinh mới được tham dự các buổi biểu diễn võ thuật. Khi biểu diễn trước hết phải nghĩ đến danh dự môn phái, đem hết tinh thần vào cuộc biểu diễn để truyền vào cảm quan khán giả những đòn thế tinh luyện với sự diễn tả tận tình, hăng say nhưng nhu nhã, dữ dội mãnh liệt mà vẫn uyển chuyển, nhịp nhàng, qua đó biểu dương được những nét độc đáo về võ thuật và võ đạo của môn phái.
27. VVÐS phải thể hiện tác phong ra sao khi biểu diễn võ thuật ?
Khi biểu diễn võ thuật, VVÐS phải thể hiện tề chỉnh thông qua các điểm sau:
Trang: Võ phục trang nhã, sạch sẽ, gọn gàng.
Ðạm: Sắc mặt điềm đạm, vui vẽ.
Tề: Cử chỉ tề chỉnh, đường hoàng.
Lễ: Nói chuyện lễ độ, khiêm nhường.
Kỷ: Triệt để chấp hành kỷ luật cho cuộc biểu diễn do người điều khiển qui định.

28.  Khi giao dịch ngoài xã hội hoặc nơi công cộng, VVÐS phải có thái độ như thế nào?
Khi giao dịch ngoài xã hội hoặc nơi công cộng, VVÐS cần phải.
Tôn trọng nội quy nơi giao dịch, công cộng.
Ôn tồn nhưng không do dự, ba phải, ngại tranh luận
Cởi mở nhưng không bạ đâu nói đấy, tiết lộ hết chuyện nội bộ cho người ngoài biết.
Niềm nở nhưng không nịnh bợ, cầu cạnh, suồng sã.
Khiêm tốn nhưng không khúm núm, quy lụy.
Tuyệt đối tránh khoe khoang là (người có võ).
29.  Khi giao dịch ngoài xã hội hoặc nơi công cộng, VVDS phải đối thoại ra sao?
Khi giao dịch ngaòi xã hội hoặc nơi công cộng trong khi đối thoại VVÐS cần phải:
Ðiều hoà được tình cảm cuả bản thân, không quá sôi nổi, nóng nảy, cũng như không thờ ơ lạnh lùng.
Chú ý lắng nghe để hiểu rõ tâm lý và hoàn cảnh của người đối thoại với mình.
Biết trình bay câu chuyện rỏ ràng, mạch lạc và tế nhi.
Biết cách khéo léo đấu lý và minh chứng để thuyết phục hay làm tê liệt quan điểm của người đối htoại khi cần đến.
Cân tránh nói năng (Ðao to búa lớn) cộc lốc, bươi móc, làm mất sĩ diện người khác.
30.  VVÐS phải cư xử ra sao khi giao dịch ngoài xã hội và nơi cộng cộng ?
VVÐS cần phải có cử chỉ văn minh lịch sự và cư xử quang minh hào hiệp khi giao dịch ngoài xã hội và nơi công cộng, cụ thể là:
a/ Về cử chỉ:
Thẳng thắng, chững chạc.
Biết làm dịu tình hình bằng phong tháio uy nghi, hoà dịu
Biết ứng biến trước nghịch cảnh bất ngờ.
Ung dung và tươi tỉnh
Trang phục sạch sẽ gọn gàng.
b/ Cách đối xử:
Luôn luôn quang minh, hào hiệp, sẵn sàng giúp đỡ mọi người nhất là các công việc nhỏ nhặt thông thường như: Dắt người mù loà, tật nguyền băng qua lộ, nhường chỗ ngồi cho người già yếu, phụ nữ có bầu, tật nguyền trên các phương tiện giao thông (xe, ghe ...) khi chật chội.
Khi gặp những cảnh hổn tạp. lố lăng, phải lẳng lặng rời xa nhưng không dè bỉu, câu nệ thành kiến.
31. VVÐS phải có tinh thần, thái độ như thế nào khi phải tham gia công tác xã hội ?
VVÐS tham gia công tác xã hội vì nghĩa vụ chúng tôi đối với đồng bào, vậy phải giữ đúng tinh thần vị tha, chí công vô tư, bất vụ lợi. Tuyệt đối tránh việc kể ơn hay có thái độ, cử chỉ có thể làm người thọ ơn tủi thân hoặc hiểu lầm việc làm tốt đẹp của tạ Khi tiếp xúc giúp đỡ họ, phải khéo léo giữ gìn ý tứ, hoà nhã và lễ độ.
32. Trong những buổi sinh hoạt nội bộ VVÐS cần phải:
a/ Thân ái: Vì đây là dịp để cho các đồng môn có dịp tìm hiểu nhau từ hoàn cảnh, tài năng đến chí hướng. Cần nhớ thân ái không phải là gây bè kết nhóm tạo sự tỵ hiềm đố kỵ nhau.
b/ Hồn nhiên: Vì có tính cách gia đình, là dịp để cho mọi người có thể phát huy những năng khiếu đặc biệt, tránh bừa bãi tự do quá trớn.
c/ Cởi mở: Vì mục đích sinh hoạt nội bộ là tạo niềm thông cảm giữa các võ sinh để tình đồng đạo mỗi ngày một vững vàng. Tuy nhiên, cởi mở không đồng nghĩa với khoe khoang, phách lối, hợm hỉnh, chọc phá hoặc bới móc lẫn nhau.
d/ Bao dung: vì đây là cơ hội tốt để các đồng môn tương trợ lẫn nhau, giải quyết các hiểu lầm,ngộ nhận. Khi có kinh nghiệm quý báu gì ta nên đem ra phổ biến để mọi người cùng lãnh hội, khi đồng môn có kém điều gì không hay, ta sẵn lòng bỏ qua Nếu thấy cần thiết nên góp ý khéo léo, nhẹ nhàng, cổ vũ khuyến khích để đồng môn tăng thêm nhuệ khí khi thi thố tài năng.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét